Dẫn liệu về thành phần loài Côn trùng nước tại Rừng đặc dụng Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu được tiến hành qua 3 đợt thu mẫu vào các tháng 3.2015, tháng 9.2016 và tháng 3.2016 tại 15 điểm thu mẫu ở khu vực rừng đặc dụng (RĐD) Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam đã xác định được 86 loài côn trùng nước thuộc 69 giống, 40 họ, 8 bộ. Trong đó có 24 loài thuộc bộ Chuồn chuồn (Odonata), 21 loài thuộc bộ Phù du (Ephemeroptera), 13 loài thuộc bộ Cánh lông (Tricoptera), 11 loài thuộc bộ Cánh nửa (Hemiptera), 7 loài thuộc bộ Cánh úp (Plecoptera), 6 loài thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera), 3 loài thuộc bộ Hai cánh (Diptera) và 1 loài thuộc bộ Cánh rộng (Megaloptera). Đồng thời, kết quả nghiên cứu đã xác định được chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’) tại các điểm nghiên cứu... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60782
Bài đăng
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu sinh thái nhân văn làng nghề sản xuất chè Shan Tuyết tại xã Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Nghiên cứu được thực hiện làng nghề sản xuất chè Shan Tuyết tại xã Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Hệ sinh thái nhân văn nơi đây có quá trình phát triển rất điển hình cho các vùng miền núi cao Tây Bắc. Từ một hệ thống kín, tự sản tự tiêu, nhưng nhờ vào sự xuất hiện của hàng loạt yếu tố mới từ bên ngoài, cùng với những vận động của hệ trong quá trình xây dựng nông thôn mới, hệ sinh thái nhân văn này đã nhanh chóng đổi mới, tăng tính mở, cập nhật, ứng dụng được các kỹ thuật trồng và chế biến chè đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sản phẩm chè Shan Tuyết của làng nghề đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của sản phẩm sạch hữu cơ, năng suất búp tươi đạt 4-5 tấn/ha/năm. Nghề sản xuất chè Shan Tuyết đã tạo ra được hoàng loạt việc làm trong các công đoạn trồng, chăm sóc vườn chè, hái chè, sao chè, thu hái và bán củi, góp phần giúp người dân địa phương tăng thu nhập, cải thiện cuộc
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Facial Synthesis and Characterization of Polypyrrole/zinc oxide (ZnO) Nanorode and Flower-like Shape Composites Authors: Nguyen, Xuan Sang Luu, Thi Lan Anh Tran, Thanh Thai Phan, Trung Nghia Vo, Thach Son Polypyrrole (PPy) nanocomposites reinforced with zinc oxide (ZnO) nanorod and nano flower were fabricated by chemical oxidative polymerization method using an ammonium per-sulphate (APS, (NH4)2S2O8) as an oxidizing agent. The polymer nanocomposite were characterized by X-ray diffractometer (XRD), scanning electron microscopy (SEM), and Fourier transform infrared (FTIR). The results were compared with pure as-prepared PPy. The SEM images of the nanocomposites show homogeneous dispersion characteristics and different morphologies of ZnO structures such as rod and flower-like shapes. In the FTIR spectra, composite samples showed characteristic peaks of PPy shifted to higher positions confirmed the interfacial interactions between ZnO and PPy matrix... Link: http://repo
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Evaluation of Recent Methods to Improve Recombinant Helicobacter Pylori Protein Yield and Solubility in Escherichia Coli Expression System Successful expression of target genes, often indicated by high yield and solubility, is critical for studies involving recombinant proteins. Yet the most common bacterial expression system utilizing Escherichia coli as host cells is usually reported to produce low amounts of soluble target proteins. In this study, two Helicobacter pylori (Hp) genes, Hp lipase and Hp peptide deformylase (Hp-PDF), whose encoded proteins are crucial for bacterial growth and colonization, thus could be used to screen potential anti-Hp drugs, were designed to be expressed in such system. Genetic engineering, experimental biology, and computational biology methods were employed to enhance recombinant protein production. The result showed that Hp-lipase expression was most improved through construct design that used two restriction enzymes, NdeI and XhoI, in
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Đánh giá thực trạng rủi ro, sự cố và an ninh môi trường đường sắt đô thị thế giới - Giải pháp, ứng dụng đối với Việt Nam: Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường Hệ thống đường sắt đô thị (còn được gọi là metropolitan hoặc ngắn hơn là metro) là hệ thống giao thông trong một thành phố hoặc quốc gia đô thị, di chuyển với tốc độ cao trên những tuyền đường ray được xây phần lớn ở dưới lòng đất. So với hệ thống giao thông công cộng trên mặt đất như taxi, xe bus, hệ thống đường sắt đô thị có những ưu điểm vượt trội như tốc độ cao, duy trì nhiều chuyến trong ngày với lượng khách chuyên chở lớn, thuận tiện và thoải mái. Đặc biệt, giống như xe bus nhưng tàu điện ngầm lại hữu ích trong việc đi lại hơn và đảm bảo được chất lượng an toàn trong cuộc sống nhiều hơn. Hiện nay, đa số các thành phố lớn trên thế giới đều áp dụng đường sắt đô thị trong hệ thống giao thông công cộng của mình. Do đặc điểm không gây ùn tắc như xe bus, taxi - các phương tiện cần sử dụng chung
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Electrodeposited Gold Nanoparticles Modified Screen Printed Carbon Electrode for Enzyme-Free Glucose Sensor Application Authors: Nguyen, Xuan Viet Yuzuru, Takamura An enzyme-free glucose sensor has been developed based on electrodeposited gold nanoparticles modified screen-printed carbon electrode (SPCE). The combination of electrodeposited gold nanoparticles and SPCE, makesthe device compact, low cost, and reliable enzyme-free glucose sensor. Gold nanoparticles weredirectly synthesized via electrochemical deposition method on carbon surface from HAuCl 4solution. The gold nanoparticles electrodeposited on the surface of SPCE was observed by SEM. The gold nanoparticles modified SPCE were successfully used for the sensing of glucose. This enzyme free sensor showed wide linear range with the glucose concentration from 0.5 ÷ 8.5 mM and sensitivity 9.12 µA/mA.cm 2with a limit of detection of 200 µM... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu sinh khối và khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình: Luận văn ThS. Kiểm soát và bảo vệ môi trường: 608501 Authors: Lê, Bá Biên, Hệ sinh thái rừng ngập mặn là hệ sinh thái đặc biệt phân bố vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của người dân vùng ven biển như bảo vệ đất, chống xói lở, tạo điều kiện để bồi lắng phù sa, giảm nhẹ tác động của thiên tai, lũ lụt,cung cấp gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ….. Tỉnh Thái Bình có hệ thống rừng ngập mặn phân bố ở 2 huyện ven biển là huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy, với chủ yếu là bần, trang, sú, vẹt… đây là hệ sinh thái không những có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng hộ ven biển mà còn có giá trị kinh tế cao khi tham gia thị trường carbon thông qua việc hấp thụ carbon của thực vật rừng ngập mặn. Sinh khối rừng ngập mặn không những có ý nghĩa to lớn về giá trị khoa học, kinh tế đối với con người và sinh vật trong hệ sinh thái rừng ngập m