Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2017
Hình ảnh
Khả năng hấp phụ màu Reactive Blue 19 của than hoạt tính chế tạo từ gáo dừa và tre Động học hấp phụ và đẳng nhiệt hấp phụ Reactive Blue 19 của hai loại than hoạt tính gáo dừa và tre dạng hạt có kích thước 1 ÷ 2 mm được đánh giá trong nghiên cứu này. Hai loại than đều có cấu trúc vi mao quản với diện tích bề mặt riêng tương ứng là 687 và 425 m 2 /g. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, với nồng độ chất màu ban đầu là 40 mg/L, thời gian đạt cân bằng hấp phụ trên hai loại than tương đương nhau. Tuy nhiên, dung lượng hấp phụ cực đại của than tre cao hơn khoảng 10 lần so với than gáo dừa. Kết quả này cho thấy nhóm chức hấp phụ trên bề mặt than đóng vai trò quan trọng hơn nhiều so với diện tích bề mặt riêng... Title:  Khả năng hấp phụ màu Reactive Blue 19 của than hoạt tính chế tạo từ gáo dừa và tre Other Titles:  Adsorption of Reactive Blue 19 on coconut shell and bamboo activated carbons Authors:  Lê, Văn Chiều Vũ, Ngọc Duy Nguyễn, Mạnh Tiến Cao, Thế Hà Keywords:  Reactiv
Hình ảnh
Sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris dưới tác động của vật liệu nano bạc Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của vật liệu nano bạc lên sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris. Vật liệu nano bạc được tổng hợp bằng phương pháp điện hóa. Đặc tính của vật liệu được xác định bằng các phương pháp kính hiển vi điển tử truyền qua (TEM), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ hấp phụ phân tử (UV-VIS). Các hạt nano bạc cho thấy hoạt tính ức chế sinh trưởng đối với chủng tảo lục Chlorella vulgaris. Ở các nồng độ dung dịch bạc bổ sung là 0,05; 0,1 và 1 ppm cho thấy hoạt tính diệt tảo là lớn nhất sau 10 ngày thí nghiệm. Hiệu suất ức chế > 90 % được ghi nhận ở các nồng độ thử nghiệm từ 0,05 ppm đến 1 ppm... Title:  Sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris dưới tác động của vật liệu nano bạc Other Titles:  Chlorella vulgaris green algae under the affection of silver nanomaterial Authors:  Trần, Thị Thu Hương Dương, Thị Thủy Keywords:  Ức chế;
Hình ảnh
Đa dạng thành phần loài cá ở vùng cửa sông Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre Dựa trên kết quả định loại các mẫu cá thu được vào ba đợt khảo sát của tiểu dự án “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam” trong năm 2011, 2012 và 2015 tại vùng cửa sông Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre, đã xác định được 142 loài thuộc 45 họ, 11 bộ của 2 lớp cá. Trong đó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế với 70 loài (chiếm 49,3%); tiếp đến là bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) với 21 loài (chiếm 14,79%). Có 1 bộ chỉ có 1 họ với 1 loài là bộ cá Tuyết (Gadiformes). Theo các nhóm sinh thái, nhóm cá đáy chiếm ưu thế với 117 loài (chiếm 82,4%), nhóm cá nổi có 25 loài (chiếm 17,6%); nhóm cá nước lợ ưu thế hơn với 101 loài (chiếm 71,1%), nhóm cá biển có 39 loài (chiếm 27,5%) và nhóm cá nước ngọt chỉ có 2 loài (chiếm 1,4%). Nghiên cứu cũng đã xác định được 52 loài cá (chiếm 36,62%) có giá trị kinh tế cao, 1 loài có tên trong sách Đỏ Việt Nam 2007 ở mức VU và 3 loài được phân hạng NT trong Danh l
Hình ảnh
Nuôi cấy làm giàu các quần xã vi khuẩn kỵ khí từ các mẫu trầm tích có khả năng chuyển hóa tất cả các đồng phân của dichlorobenzene Authors:  Ngo, Quynh Phuong Ngo, Thi Theu Tran, Thi Van Thi Nguyen, Hien Trang Nguyen, Thi Viet Isomers of dichlorobenzene have been widely used in many industries and cause a big concern for the environment. Dichlorobeznenes were bio-transferred by 02 anaerobic mixed cultures enriched from 05 sediments obtained in Thua Thien Hue province’s canal. The fisrt mixed culture, named M1 transferred all of isomers of dichlorobenzene with the pathway of preferentially dechlorinating singly-flanked chlorine substituents to produce monochlorobenzene as the end product although the culutre was able to remove isolated chlorine substituents. Reversely, the second mixed culture, named M2 transferred dichlorobenzenes with the pathway of preferentially removing isolated chlorine substituents to produce monochlorobenzene and benzene as intermediate and en
Hình ảnh
Study on protocol improvement for spinal muscular atrophy preimplantation genetic diagnosis by using the minisequencing technique Authors:  Nguyen, Thi Thanh Nga Tran, Van Khoa Nguyen, Thi Hong Van Ngo, Truong Giang Spinal muscular atrophy (SMA) is a severe neurodegenerative autosomal recessive disorder. Most of patients are caused by the homozygous absence of exon 7 of the telomeric copy of the SMN gene (SMNt) on chromosome. Children with SMA often died prematurely at school age. Therefore, the aim of the study was to improve protocol for spinal muscular atrophy preimplantation genetic diagnosis by using the minisequencing technique. The study was conducted on 30 embryonic cell templates byopsied plus embryos, and four couples were treated using this method. Five unaffected embryos were transferred which resulted in two clinical pregnancy. We have successfully applied the technique of minisequencing for the Preimplantation Genetic Diagnosis of spinal muscular atrophy.
Hình ảnh
Vài nét về sự biến đổi của Phật giáo Việt Nam hiện nay Authors:  Đặng, Thị Lan Sau khi giới thiệu nghiên cứu Phật giáo trong biến đổi xã hội ở một số nước trên thế giới, trong bài này, chúng tôi tìm hiểu Phật giáo trong biến đổi xã hội Việt Nam thông qua một công trình nghiên cứu quan trọng về biến đổi xã hội Việt Nam. Công trình với đề tài nghiên cứu “Biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam” là đề tài khoa học trọng điểm cấp nhà nước số hiệu KX. 04. 14/06 – 14 được in thành tập sách “Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay”, GS. TS Tạ Ngọc Tấn chủ biên, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. Trong công trình khoa học này, biến đổi tôn giáo được đề cập trong bài viết riêng về tôn giáo của thạc sĩ đại tá Bùi Huy Du, có nhan đề “Một số tác động của biến đổi xã hội đến đời sống tôn giáo”. Tình hình Phật giáo trong biến đổi xã hội Việt Nam được ghi nhận trong bài viết này là không thuận lợi, với diễn tiến Phật giáo trở thành tôn giáo có số tín
Hình ảnh
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Tây Bắc phục vụ du lịch Authors:  Nguyễn, An Thuận Các tỉnh miền núi phía Bắc không chỉ có phong cảnh đẹp, mà còn sở hữu rất nhiều món ngon đậm chất núi rừng.Tây Bắc – Thiên đường ẩm thực với vô vàn những món ăn phong phú, hấp dẫn. Ẩm thực Tây Bắc gây ấn tượng với du khách không chỉ bởi hương vị riêng, cách chế biến độc đáo, mà còn là sự hiếu khách của người dân nơi đây. Vì thế, đến Tây Bắc trong hành trình du lịch mùa thu đông không thể không thưởng thức những món ngon đặc sản chỉ riêng Tây Bắc mới có.... Title:  Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Tây Bắc phục vụ du lịch Authors:  Nguyễn, An Thuận Keywords:  Ẩm thực;Du lịch Issue Date:  2016 Publisher:  H.: ĐHKHXH&NV Description:  96 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33960 Appears in Collections: Luận văn - Luận án (LIC)