Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 3, 2018
Hình ảnh
Evaluation of Recent Methods to Improve Recombinant Helicobacter Pylori Protein Yield and Solubility in Escherichia Coli Expression System Successful expression of target genes, often indicated by high yield and solubility, is critical for studies involving recombinant proteins. Yet the most common bacterial expression system utilizing Escherichia coli as host cells is usually reported to produce low amounts of soluble target proteins. In this study, two Helicobacter pylori (Hp) genes, Hp lipase and Hp peptide deformylase (Hp-PDF), whose encoded proteins are crucial for bacterial growth and colonization, thus could be used to screen potential anti-Hp drugs, were designed to be expressed in such system. Genetic engineering, experimental biology, and computational biology methods were employed to enhance recombinant protein production. The result showed that Hp-lipase expression was most improved through construct design that used two restriction enzymes, NdeI and XhoI, in
Hình ảnh
Đánh giá thực trạng rủi ro, sự cố và an ninh môi trường đường sắt đô thị thế giới - Giải pháp, ứng dụng đối với Việt Nam: Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường Hệ thống đường sắt đô thị (còn được gọi là metropolitan hoặc ngắn hơn là metro) là hệ thống giao thông trong một thành phố hoặc quốc gia đô thị, di chuyển với tốc độ cao trên những tuyền đường ray được xây phần lớn ở dưới lòng đất. So với hệ thống giao thông công cộng trên mặt đất như taxi, xe bus, hệ thống đường sắt đô thị có những ưu điểm vượt trội như tốc độ cao, duy trì nhiều chuyến trong ngày với lượng khách chuyên chở lớn, thuận tiện và thoải mái. Đặc biệt, giống như xe bus nhưng tàu điện ngầm lại hữu ích trong việc đi lại hơn và đảm bảo được chất lượng an toàn trong cuộc sống nhiều hơn.  Hiện nay, đa số các thành phố lớn trên thế giới đều áp dụng đường sắt đô thị trong hệ thống giao thông công cộng của mình. Do đặc điểm không gây ùn tắc như xe bus, taxi - các phương tiện cần sử dụng chung
Hình ảnh
Electrodeposited Gold Nanoparticles Modified Screen Printed Carbon Electrode for Enzyme-Free Glucose Sensor Application Authors:  Nguyen, Xuan Viet Yuzuru, Takamura An enzyme-free glucose sensor has been developed based on electrodeposited gold nanoparticles modified screen-printed carbon electrode (SPCE). The combination of electrodeposited gold nanoparticles and SPCE, makesthe device compact, low cost, and reliable enzyme-free glucose sensor. Gold nanoparticles weredirectly synthesized via electrochemical deposition method on carbon surface from HAuCl 4solution. The gold nanoparticles electrodeposited on the surface of SPCE was observed by SEM. The gold nanoparticles modified SPCE were successfully used for the sensing of glucose. This enzyme free sensor showed wide linear range with the glucose concentration from 0.5 ÷ 8.5 mM and sensitivity 9.12 µA/mA.cm 2with a limit of detection of 200 µM... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://
Hình ảnh
Nghiên cứu sinh khối và khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình: Luận văn ThS. Kiểm soát và bảo vệ môi trường: 608501 Authors:  Lê, Bá Biên, Hệ sinh thái rừng ngập mặn là hệ sinh thái đặc biệt phân bố vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của người dân vùng ven biển như bảo vệ đất, chống xói lở, tạo điều kiện để bồi lắng phù sa, giảm nhẹ tác động của thiên tai, lũ lụt,cung cấp gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ….. Tỉnh Thái Bình có hệ thống rừng ngập mặn phân bố ở 2 huyện ven biển là huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy, với chủ yếu là bần, trang, sú, vẹt… đây là hệ sinh thái không những có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng hộ ven biển mà còn có giá trị kinh tế cao khi tham gia thị trường carbon thông qua việc hấp thụ carbon của thực vật rừng ngập mặn. Sinh khối rừng ngập mặn không những có ý nghĩa to lớn về giá trị khoa học, kinh tế đối với con người và sinh vật trong hệ sinh thái rừng ngập m
Hình ảnh
Applying CBR to estimate software costs Authors:  Nguyen, Ngoc Bao Le, Viet Ha Nguyen, Viet Ha Most of current software costs estimation approaches based on statistical models appear to be too complicated and hard to apply in reality. This paper proposes an approach to estimate software costs using Case-Based Reasoning (CBR) where the costs of a new project are estimated by firstly retrieving the similar previous project and then adapting its costs to the current conditions. The project is described as an ontology which allows the managers to estimate with various level of requirement analysis. Moreover, the statistical analysis results of the COCOMO model are utilized to reflect the domain knowledge... Link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14500
Hình ảnh
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên vùng cao nguyên đá Đồng Văn - Mèo Vạc phục vụ xây dựng công viên địa chất (GeoPark) Authors:  Tạ, Hòa Phương Đặng, Văn Bào Nguyễn, Văn Vượng Đoàn, Nhật Trưởng Nhìn chung Hà Giang nằm trong khu vực địa bàn vùng núi cao phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, đây là một quần thể núi non hùng vĩ có độ cao trung bình từ 800m – 1200m so với mực nước biển, đặc biệt là đỉnh Tây Côn Lĩnh cao hơn 2500m. Tuy vậy, về cơ bản địa hình Hà Giang có thể phân thành 3 vùng như sau: - Vùng cao núi đá phía Bắc hay còn gọi là cao nguyên Đồng Văn, gồm các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ với 90% diện tích là núi đá vôi đặc trưng cho địa hình Karst. Ở đây có những núi đá tai mèo sắc nhọn, những khe núi sâu và hẹp cùng nhiều vách đá dựng đứng.   - Vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần là một phần của cao nguyên Bắc Hà. Địa hình nơi đây phổ biến dạng vòm hoặc nửa vòm, có sự chia cắt mạnh, nhiều nếp gấp. Nơi đây có đỉnh Tây Côn Lĩnh cao 2.43 K
Hình ảnh
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC NINGNANMYCIN - MỘT LOẠI KHÁNG SINH DÙNG TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ XẠ KHUẨN Authors:  Hoàng Văn Vinh Nguyễn Mạnh Hùng Dương Văn Hợp Ningnanmycin là một kháng sinh phổ rộng thế hệ mới của nucleoside cytosine - peptide - based, có khả năng kháng nhiều loại vi sinh vật gây bệnh cho thực vật như: vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum, Xanthomonas oryzae, Erwinia carotovora, Ralstonia solanacearum); Nấm (Fusarium solani, Phytopthora infestans, Alternaria spp., Exobasidium spp., Plasmopara viticola),Vi rút (Nephottetis virescens; Nephotettis nigropictus). Ningnanmycin là hoạt chất được sinh ra trong quá trình lên men xạ khuẩn Streptomyces noursei var . xichangensis [2,11]. Ningnanmycin có tên khoa học là: 4- amoniac amide-L-wire amide -4- deoxy-β-D glucopyranosiduronic amide; dạng bột màu trắng tinh khiết, vô định hình, tan trong nước, không hòa tan trong rượu, ketone, ethyl acetate, cloroform và các dung môi hữu cơ. Dễ bị phân hủy bởi mô